Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống bận rộn đã khiến nhiều người không còn thời gian quan tâm đến sức khỏe. Tình trạng ăn uống không khoa học, lười vận động, bỏ bữa... diễn ra thường xuyên khiến cơ thể mệt mỏi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. 
Đứng trước tình hình đó, Tập đoàn Khoa học Quốc tế Trường Sinh đã nghiên cứu và cho ra đời dòng nước uống thảo dược An Sinh Thảo 
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP không có đường hóa học, không màu nhân tạo, không chất bảo quản, tuyệt đối an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.  

Thành phần: 
Sâm Ngọc Linh: 1.65g , Mật nhân: 2.64g, Hoa vối: 0.99g, Hoàn Ngọc: 1.65g, Nhân trần: 1.65g , Nước tinh khiết vừa đủ 330ml
Công dụng:
- Hỗ trợ tiêu hóa, giảm triệu chứng đầy bụng chướng hơi, bị đại tràng, giảm mỡ máu, giữ dáng, đẹp da.

Đối tượng sử dụng: 
Dùng cho mọi lứa tuổi,
Trẻ em nên dùng từ 2 lon mỗi ngày.
Người lớn nên dùng từ 4 lon mỗi ngày.

HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Lắc đều trước khi uống, ​Ngon hơn khi uống lạnh.
Hạn sử dụng & Ngày sản xuất: Xem trên bao bì.

THÀNH PHẨM THẢO DƯỢC

Trường Sinh tận dụng được các nguyên liệu thảo dược có sẵn trên mảnh đất Tây Nguyên kết hợp với công nghệ hiện tại GMP đã nghiên cứu cho ra đời các dòng nước uống thảo dược hoàn toàn từ dược liệu

CÂY NHÂN TRẦN

Cây nhân trần còn có tên gọi khác là cây chè cát, chè nội, tuyến hương, hoắc hương núi, mao xạ hương,… tên khoa học là Adenosma glutinosum. Cây có thân hình trụ, rỗng giữa, mầu nâu đen, có lông nhỏ, mịn. Mặt trên lá màu nâu sẫm, mặt dưới màu nâu nhạt, hai mặt đều có lông, mép lá khía răng cưa tù, gân lá hình lông chim. Nhân trần được thu hái khi cây đang ra hoa, phơi trong bóng râm hoặc sấy ở 40oC – 50oC. Không sấy quá nóng làm bay tinh dầu, bảo quản nơi khô.Nhân trần thường mọc hoang nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang…, và một số tỉnh ở miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên – Huế. Nhân trần vị hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi mật, được dùng để chữa các chứng hoàng đản, tiểu tiện bất lợi, viêm loét da do phong thấp….  

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, nhân trần có tác dụng làm tăng tiết và thúc đẩy quá trình bài xuất dịch mật, bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ, làm hạ huyết áp, thúc đẩy tuần hoàn, giải nhiệt, giảm đau và chống viêm.

Nó có khả năng ức chế một số vi khuẩn như tụ cầu vàng, thương hàn, phó thương hàn, mủ xanh, e.coli, lỵ, song cầu khuẩn gây viêm não, viêm phổi và một số loại nấm.

Nhân trần giúp cải thiện công năng miễn dịch và ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư.

Trên lâm sàng, nhân trần đã được sử dụng để điều trị các bệnh: viêm gan truyền nhiễm cấp tính thể vàng da, vàng da tán huyết do thương hàn ở trẻ sơ sinh, giun chui ống mật, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành, eczema dai dẳng ở trẻ em, viêm loét miệng, nấm da...

Cách dùng trà nhân trần

- Với những người uống rượu, bia nhiều mỗi ngày uống một chai nước nhân trần sẽ giảm phần nào tác hại của rượu đến gan: Nhân trần, hạt muồng sao, cam thảo sống, rau má khô sắc lên uống hàng ngày.

- Viêm gan kèm theo sốt, vàng da, ra nhiều mồ hôi ở đầu, miệng khô, bụng đầy, tiểu tiện khó. Dùng nhân trần, chi tử, đại hoàng sắc lấy nước uống chia làm 3 lần trong ngày.

- Chữa viêm túi mật hiệu quả dùng nhân trần, bồ công anh, nghệ vàng sắc uống hàng ngày.

Tác dụng của nhân trần và những điều cần lưu ý khi sử dụng - ảnh 2

(Ảnh minh họa)

Hoàn ngọc

Cây hoàn ngọc còn có tên gọi là cây xuân hoa, cây con khỉ, cây lan điền, cây nhật nguyệt… Thực chất từ lâu lắm rồi, các cụ ta thường gọi hoàn ngọc là cây con khỉ tuy nhiên có một câu chuyện được lưu truyền rằng: Có một chú bé khi đang chơi đùa với bạn bè thì không may bị bạn đá vào chỗ nhạy cảm, hòn “ngọc hành” bị chạy đâu mất. Sau đó, nhờ bài thuốc từ cây con khỉ mà hòn “ngọc hành” của cậu bé đã trở về vị trí cũ. Từ đó mà cây con khỉ được gọi là cây Hoàn Ngọc đến bây giờ.

Hoàn ngọc có khá nhiều loại khác nhau nhưng hai loại được dùng nhiều nhất là hoàn ngọc đỏ và hoàn ngọc trắng. Cả hai loại đều có giá trị dùng làm thuốc chữa bệnh.

Cây Hoàn Ngọc là cây thuốc quý được nhiều người tin dùng để hỗ trợ điều trị bệnh

Tất cả các bộ phận của hoàn ngọc đều có thể sử dụng làm thuốc như rễ, thân, cành, lá… nhưng dân gian phần lớn là dùng lá cây nhiều hơn, có thể dùng lá tươi hoặc sấy khô.

Năm 2006 trường Đại học Cần Thơ, Đại học Nông nghiệp và công nghệ Tokyo kết hợp với Trung tâm nghiên cứu quốc tế về khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã công bố về tác dụng phòng chống 25 loại bệnh của lá hoàn ngọc.

Vậy những tác dụng chữa bệnh cụ thể của cây hoàn ngọc là gì?

2. Cây hoàn ngọc hỗ trợ điều trị ung thư

Một trong những hoạt chất chính trong cây hoàn ngọc là axit pomolic. Trong khi các nhà khoa học đang đau đầu về cơ chế kháng lại các tác nhân phá hủy tế bào ung thư nhờ vào loại protein  Bcl -2 hoặc Bcl- xl. Do vậy, mà việc điều trị ung thư khó đạt được kết quả mong muốn.

Nhưng chính axit pomolic có trong cây hoàn ngọc lại có thể hóa giải được MDR (khối u kháng các thuốc điều trị). Các axit pomolic tác động lên tế bào ung thư theo cơ chế áp đảo các protein Bcl-2 hoặc Bcl-xl từ đó làm suy yếu khả năng kháng thuốc của tế bào ung thư.

Bên cạnh axit pomolic,  trong cây hoàn ngọc còn chứa hàm lượng cao lupeol. Đây cũng là hoạt chất được đánh giá cao, có tiềm năng lớn trong điều trị ung thư tuyến tụy.

Các nhà khoa học thuộc khoa Y, Đại học Hồng Kông đã tiến hành nghiên cứu và cho kết quả, lupeol làm giảm số lượng tế bào ung thư cổ và đầu trong thí nghiệm, đồng thời phong tỏa quá trình trao  đổi chất xung quanh khối u, từ đó ngăn ngừa khả năng di căn mà vẫn không gây độc với các tế bào lành lân cận.

3. Cây hoàn ngọc chữa bệnh tiểu đường

Đã có nhiều công trình nghiên cứu tác dụng của cây hoàn ngọc trong điều trị bệnh tiểu đường được đăng trên các Tạp chí y khoa nước ngoài.

Các nghiên cứu đều cho kết quả, cây hoàn ngọc có tác dụng giúp ổn định và tăng cường hoạt động của hormone insulin trong máu, điều hòa đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người bình thường.

4. Cây hoàn ngọc tốt cho người huyết áp cao

Năm 2011, nghiên cứu invitro và invivo được thực hiện trên chuột của P.Khonsung và cộng sự cho thấy, dịch chiết từ lá cây hoàn ngọc có tác dụng hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim hiệu quả.  Sau đó, kết quả này cũng được công bố trên Tạp chí quốc tế The Journal of Natural Medicines – một tạp chí nổi tiếng trên thế giới về dược liệu.

5. Cây hoàn ngọc có tác dụng điều trị tuyến tiền liệt, u xơ phổi

Các thầy lang xưa thường lấy một nắm lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch rồi xay chung với một bát nước lọc và cho bệnh nhân uống. Người bệnh sẽ được uống làm 3 lần trong ngày.

Uống liên tục trong vòng 1 tháng các bệnh về tuyến tiền liệt và u xơ phổi sẽ có tiến triển khá hơn.

6. Tác dụng với các bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng

Betulin trong cây hoàn ngọc là một trong những hoạt chất có tác dụng thải độc tốt cho gan. Đã có nhiều nghiên về tác dụng này của betulin được công bố trên các tạp chí y khoa.

Sự kết hợp của 3 hoạt chất betulin, lupeol, và axit pomolic trong cây hoàn ngọc đã làm nên điều kỳ diệu của nó trong chữa các bệnh lý về gan.

Các thầy thuốc đông y thường dùng lá cây hoàn ngọc khô hoặc tươi để điều trị các bệnh về gan.

Với lá tươi có thể lấy khoảng 10 lá, rửa sạch rồi nhai kỹ, hoặc ăn sống khi bụng đói mỗi ngày 3 lần. Còn với lá khô thì nên nghiền thành bột rồi hòa với  bột tam thất theo tỷ lệ 1:1 . Mỗi lần người bệnh uống 1 muỗng cà phê của hỗn hợp đó hòa với nước ấm. Uống với liều 3 lần/ ngày.

7. Tác dụng trong chữa các bệnh về đường tiêu hóa.

Cây hoàn ngọc có thể chữa được các bệnh lý đường tiêu hóa như đau bụng đầy hơi, chướng bụng, tá bón hoặc tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa… Người bệnh có thể hái khoảng 7 -9 lá tươi cây hoàn ngọc, rửa sạch, và ăn sống. Ngày dùng 4 lần thì khoảng 3 ngày bệnh sẽ khỏi.

Cây Hoàn Ngọc được dùng làm thảo dược giúp cải thiện hệ tiêu hóa

8. Chữa lở loét với cây hoàn ngọc

Hoàn ngọc chứa hàm lượng đáng kể các sterol, flavonoid, carotenoid, acid hữu cơ và đường khử. Do vậy, mà hoàn ngọc có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, làm lành vết thương và có thể tiêu mủ, làm tan sẹo lồi.

Người bệnh có thể lấy lá tươi của cây hoàn ngọc đem rửa sạch, giã nát với một ít muối trắng, sau đó dùng hỗn hợp đắp lên vết lở loét. Hiệu quả sẽ thấy sau vài ngày kiên trì sử dụng.

Ngoài những bệnh lý mạn tính trên cây hoàn ngọc còn có tác dụng trị các bệnh khác như viêm đại tràng, đái buốt, đái rắt, cầm máu, xuất huyết đường tiêu hóa, ho ra máu, viêm loét dạ dày tá tràng, cảm cúm, sốt cao, giúp bình phục sức khỏe, chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu,chữa đau mắt đỏ…

Với những tác dụng tuyệt vời như vậy, ngày nay các nhà khoa học đã nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm từ chiết xuất cây hoàn ngọc để phục vụ việc phòng và điều trị bệnh khá hiệu quả.

SÂM MẬT NHÂN

Cây mật nhân còn được gọi là cây bá bệnh. Đây là một loại cây thuốc quý hiếm được đồn đại là có khả năng chữa bách bệnh trong nhân gian. Chính vì thế nó mới có tên gọi khác là “cây bá bệnh” hay “cây bách bệnh”.

Ngoài ra cây mật nhân còn có một số tên gọi khác nữa như: cây mật nhơn hay cây hậu phác nam. Tại một số quốc gia khác nó còn có tên là: Tongkat ali (Malaysia), Pasak bumi (Indonesia), Tho nan (Lào), Antongsar, antogung sar (Campuchia) và tên tiếng Anh gọi là longjack…. Tên khoa học của cây mật nhân là “Eurycoma longifolia Jack”. (Crassula pinnata Lour). Nó thuộc họ thanh thất Simaroubaceae, chi Eurycoma.

  • Đặc điểm nhận biết cây mật nhân: Cây mật nhân cao tối đa khoảng 15m, nó thường mọc dưới những tán lá của những cây lớn hơn. Xung quang thân có nhiều lông, thuộc loại lá kép, không có cuống, mỗi cành lá gồm từ 13 cho đến 42 lá nhỏ đối nhau (như trong hình). Mặt trên của lá mật nhân có màu xanh, mặt dưới màu trắng.
  • Một vài đặc điểm khác của cây mật nhân: Mỗi cây mật nhân chỉ ra một loại hoa đực hoặc hoa cái. Hoa của nó có mày đỏ nâu, mọc thành chùm và nở vào khoảng tháng 3, tháng 4 hàng năm. Trên mỗi hoa có 5-6 cánh rất nhỏ, cây mật nhân ra quả vào khoảng tháng 5-6, quả mật nhân có màu xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ sẫm. Quả có hình trứng, hơi dẹt, có rãnh ở giữa, dài 1-2cm, bề ngang khoảng 0,5-1cm. Mỗi quả có chứa 1 hạt, bề mặt hạt có nhiều lông ngắn.
  • Bộ phận sử dụng làm thuốc của cây mật nhân: Trừ lá ra hầu như các bộ phận của cây mật nhân đều có thể sử dụng để làm thuốc như: rễ, vỏ thân và quả mật nhân

B. Những tác dụng của cây mật nhân

Theo một số tài liệu đông y cổ cùng các nghiên cứu khoa học người ta đã chứng minh được cây mật nhân có tác dụng rất tốt đối với chức năng sinh lý của nam giới. Ngoài ra nó còn một số tác dụng nữa nhưng vẫn không thể coi là thần dược chữa bách bệnh như 1 số người đã lầm tưởng mà chỉ có những tác dụng nhất định.

Giúp tăng cường sinh lý nam giới được coi là tác dụng nổi trội nhất của cây mật nhân. Nhiều nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng cây mật nhân có tác dụng giúp tăng cường sức khỏe tình dục ở nam giới. Nó có khả năng kích thích cơ thể tăng tiết hormon giới tính nam tự nhiên, ngăn chặn những dấu hiệu suy giảm chức năng sinh lý khi bước vào độ tuổi trung niên, tăng cường chất lượng tinh trùng, chống xuất tinh sớm…

Ngoài những tác dụng tốt cho sinh lý nam giới, cây mật nhân còn được chứng minh là có tác dụng tốt với cả phụ nữ. Nhất là với chị em khí hư huyết kém, ăn không tiêu, đầy hơi, cơ thể suy nhược, chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Với người bị ghẻ lở, ngứa có thể dùng lá mật nhân nấu nước tắm.

Nhưng cần lưu ý 1 điều: Cấm không được sử dụng cây mật nhân cho phụ nữ mang thai.

SÂM NGỌC LINH

sâm ngọc linh

Loại sâm quý này được trước đây được rất nhiều đồng bào dân tộc ở khu vực trung trung bộ , nhất là dân tộc Xê Đăng dùng như 1 loại củ rừng để chữa bệnh. Họ gọi sâm ngọc linh là củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu để chữa nhiều loại bệnh theo các bài thuốc cổ truyền nơi đây. Chính vì những tác dụng rất lớn của nó mà Sâm Ngọc Linh được lưu truyền rộng rãi và dược ngành dược khu Trung Trung Bộ tìm ra.

Năm 1973, khu Y tế Trung Trung Bộ cử một tổ 4 cán bộ do dược sĩ Đào Kim Long làm trưởng đoàn, kỹ sư Nguyễn Bá Hoạt, dược sĩ Nguyễn Châu Giang, dược sĩ Trần Thanh Dân là thành viên, đi khảo sát và điều tra thông tin về cây sâm Ngọc Linh theo hướng chân núi Ngọc Linh thuộc huyện Đắc Tô tỉnh Kon Tum. Khi đoàn cán bộ lên tỉnh Kon Tum, Ban Dân y Kon Tum cử thêm dược tá Nguyễn Thị Lê trợ giúp cho đoàn, dẫn đường lên núi Ngọc Linh. Sau nhiều ngày vượt suối băng rừng, đến 9 giờ sáng ngày 19 tháng 03 năm 1973, ở độ cao 1.800 mét so với mặt biển, cả đoàn đã phát hiện ra hai cây sâm đầu tiên. Đây là phát hiện lớn của ngành y tế nước nhà.

Những tác dụng của Sâm Ngọc Linh với con người

Theo kết quả nghiên cứu từ năm 1978 của bộ y tế Việt Nam cho biết, đây là loại sâm thứ 20 được phát hiện trên thế giới. Phần thân, rễ của Sâm ngọc Linh chứa 26 hợp chất saponin có cấu trúc hóa học đã biết và 24 saponin có cấu trúc mới không có trong các loại sâm khác, trong khi đó – sâm Triều Tiên chỉ có khoảng 25 saponin các loại

Những kết quả nghiên cứu, phân lập thành phần hóa học mới nhất được công bố còn kéo dài danh sách saponin của sâm Ngọc linh hơn nữa, lên tổng cộng 52 loại.Như vậy, sâm Việt Nam là một trong những loại sâm có hàm lượng saponin nhiều nhất, tương tự một số cây sâm quý đã từng được nghiên cứu sử dụng từ lâu trên thế giới. Hợp chất hóa học đa dạng và tác dụng thực tiễn đối với sức khỏe của con người khiến sâm Ngọc Linh hiện nay được bán trên thị trường với giá càng ngày càng cao, thậm chí còn cao hơn sâm Triều Tiên nhiều lần.

Theo các kết quả nghiên cứu còn cho thấy, sâm ngọc linh còn có tác dụng giúp tăng lực, phục hồi suy giảm chức năng, giúp cơ thể trở lại bình thường, kháng lại các loại độc tố gây hại cho tế bào, giúp tăng tế bào mới và kép dài sự sống của tế bào cũ. Theo nghiên cứu của viện nghiên cứu hàn lâm khoa học và công nghệ trên thế giới còn chứng minh được: Sâm Ngọc Linh là loại thảo dược vô cùng quý hiếm, nó còn cao hơn cả sâm Triều Tiên, Sâm Trung Quốc. Đặc biệt nó còn có các tính năng như: kháng khuẩn, chống trầm cảm, giảm lo âu, chống oxi hóa.

Tìm hiểu thêm về những tác dụng của Sâm Ngọc Linh

Với kích thước khá nhỏ so với sâm Hàn Quốc, trọng lượng trung bình của thân rễ sâm Ngọc Linh chỉ 5,26g. Chỉ có 7,39% cây có trọng lượng thân đạt trên 25g, còn những cây có 10 sẹo trở lên với tuổi đời khoảng 8 năm chiếm 36,9%. Đặc biệt, trong đợt khảo sát tại vùng núi Ngọc Linh, còn phát hiện được 1 cây mà trên thân rẽ có tới 52 sẹo, ước tính khoảng trên 50 năm tuổi với đường kính khoảng 1,2cm và 1 cây khoảng 82 năm có củ và thân rễ dài hơn nửa mét.

Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy, Sâm Ngọc Linh có rất nhiều  tác dụng như:

  •  Giúp kích thích hoạt động của não bộ Suy nhược tinh thần.
  •  Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục suy nhược sinh dục.
  •  Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu chữa thiếu máu, suy tiểu cầu.
  •  Đặc hiều với vi khuẩn Streptococi chữa viêm họng hạt.
  •  Antistress giải lo âu và chống trầm cảm các bệnh lý gây ra bởi stress.
  •  Tăng cường chức năng gan và bảo vệ tế bào gan chống xơ gan và giải độc gan.
  •  Giảm mỡ máu, tăng lượng HDL xơ vữa động mạch.
  •  Giảm đường huyết hiệp lực với thuốc hạ đường huyết bệnh tiểu đường.
  •  Điều hòa hoạt động tim mạch loạn nhịp tim và hạ huyết áp.
  •  Chống ôxy hóa (Antioxidant) Chống lão hóa.
  •  Phòng chống các loại ung thư Hỗ trợ thuốc chữa ung thư.
  •  Sâm Ngọc Linh giúp tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu Suy giảm miễn dịch.

Đặc biệt Sâm Ngọc Linh còn có những ưu việt như:

– Không gây bất kỳ tác dụng phụ hay hại cho cơ thể khi sử dụng liên tục và lâu dài

– Sâm Ngọc Linh có thể dùng cho mọi lứa tuổi từ người già cho đến trẻ sơ sinh với lượng 50mg -200mg/1kg thể trọng

Đem cây dại về trồng để bán, người đàn ông Lạng Sơn thu cả tỷ đồng/năm
...
Nuôi cá bằng chế phẩm đất hiếm
...